Bướu giáp là triệu chứng phổ biến nhất với tần suất gặp ở trên 80% bệnh nhân Basedow. Khác với bướu giáp đơn thuần, bướu mạch do Basedow có thể sờ thấy rung miu hoặc nghe thấy tiếng thổi.
- Tất tần tật thông tin về chấy rận
- Bệnh lupus ban đỏ có chữa khỏi được không?
- Ăn uống khoa học giúp ta khỏe mạnh
Triệu chứng của bệnh Basedow là gì?
Triệu chứng cơ năng
Gầy sút cân là dấu hiệu thường gặp, gầy 3-20 kg trong vài tuần – vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Một số người bệnh nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều.
Rối loạn tính cách và khí sắc: lo lắng, dễ bị kích thích, dễ cáu gắt, hay khóc, khó tập trung, cảm giác mệt mỏi nhưng khó ngủ.
Rối loạn điều hoà nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay (dấu hiệu bàn tay Basedow), sợ nóng. Bệnh nhân khát và uống nhiều nước
Tim-mạch: hay hồi hộp, đánh trống ngực, cảm giác ngẹt thở, đau vùng trước tim.
Rối loạn tiêu hoá: đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, gặp ở 20% bệnh nhân Basedow. Bệnh nhân có thể bị buồn nôn, nôn, đau bụng
Triệu chứng thực thể
Triệu chứng tim-mạch
Nhịp tim nhanh > 100 chu kỳ/phút thường xuyên ngay cả khi nghỉ, lúc gắng sức hoặc xúc cảm tim đập nhanh hơn thường gây khó thở. Nghe tim có thể thấy tiếng thổi tâm thu cơ năng. Ngoại tâm thu hoặc rung nhĩ xuất hiện ở khoảng 10% bệnh nhân Basedow, đa số là ở người trên 40 tuổi, rung nhĩ có thể là triệu chứng đầu tiên của bệnh Basedow.
– Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương không tăng.
– Các mạch máu đập mạnh. Có thể nhìn thấy các mạch máu lớn (mạch cảnh, mạch dưới đòn, mạch chủ bụng, mạch đùi) đập, có dấu hiệu mạch kích động: động mạch chủ bụng đập mạnh, có thể nhìn thấy và sờ thấy đập rất mạnh dưới tay. Có thể có tiếng thổi tâm thu tăng cung lượng.
– Suy tim xung huyết thường xảy ra ở người có tuổi hoặc ở người có bệnh tim từ trước. Suy tim do cường giáp thường kháng lại digitalis. Thông tin này cũng được đăng tải trên trang tin tức sức khỏe mới nhất và nhận được sự quan tâm của nhiều độc giả.
Triệu chứng thực thể của bệnh Basedow
Biểu hiện thần kinh-cơ
– Run đầu chi, biên độ nhỏ, tần số nhanh, run tăng lên khi xúc động hoặc cố gắng tập trung làm việc nên bệnh nhân khó làm được các công việc tinh tế như viết chữ, khâu vá…
– Phản xạ gân xương thường tăng, nhạy với pha phục hồi nhanh.
– Yếu cơ tứ chi, nhất là các cơ gốc chi, bệnh nhân đi lại chóng mỏi, lên thang gác khó khăn, ngồi trên ghế đứng dậy bắt buộc phải có dùng tay chống đẩy (dấu hiệu ghế đẩu). Có trường hợp yếu cơ cả ở thân mình, cơ cổ, cơ chân. Làm điện cơ đồ thấy tổn thương cơ do cường giáp. Yếu cơ nặng tác động đến cả cơ hô hấp gây khó thở. Có thể bị chuột rút.
Bướu giáp
– Bướu giáp là dấu hiệu thường gặp, có ở khoảng 80% các bệnh nhân Basedow, thường là bướu độ II, lan toả, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt. Bướu giáp trong Basedow là bướu mạch nên có thể sờ thấy rung miu và/ hoặc nghe thấy tiếng thổi tâm thu hoặc thổi liên tục, tiếng thổi thường nghe rõ ở cực trên thuỳ giáp và rõ hơn ở tư thế nằm. Đôi khi bướu có thể nhỏ hoặc chìm sâu vào trung thất.
– Mức độ to của bướu giáp có thể thay đổi sau khi được điều trị, nhất là ở những bệnh nhân mới bị bệnh.
Bướu giáp
Bệnh mắt nội tiết
Gặp trong khoảng 40 – 60 % các bệnh nhân Basedow
Dấu hiệu điển hình:
- Stellwag: mi mắt nhắm không kín.
- Dalrymple: co cơ mi trên gây hở khe mi.
- Von Graefe: Mất đồng tác giữa nhãn cầu và mi trên (co cơ mi trên khi mắt nhìn đưa xuống dưới)
- Moebius: giảm hội tụ nhãn cầu gây nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.
Bệnh da do Basedow
Hiếm, chỉ gặp ở 2- 3% các bệnh nhân Basedow.
- Phù niêm trước xương chày: Da dày lên không thể véo da lên được, đặc biệt ở phần thấp xương chày do sự tích luỹ các chất Glycosaminoglycan, đôi khi xuất hiện ở toàn bộ cẳng chân và có thể lan tới cả bàn chân. Da sần sùi, có màu nâu vàng hoặc tím đỏ.
- Tổn thương xương: Dày tổ chức quanh màng xương, nhất là ở xương ngón tay.
- Dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra (onycholysis)
Nguồn: suckhoenguoicaotuoi.edu.vn